Thống kê số lượng người truy cập

Thứ Hai, 30 tháng 11, 2009

Thứ Năm, 19 tháng 11, 2009

Giấc Mơ Hạ Trắng

Ở Huế mùa hạ, ve kêu râm ran trên những tàn cây như một giàn hợp xướng và nắng nóng oi bức như địa ngục. Thêm vào đó còn có gió Lào. Vừa tắm xong là người đã ướt đẫm mồ hôi. Bao nhiêu nhiên liệu tích lũy tích lũy trong cơ thể đều tan ra thành nước. Những đồ vật và áo quần cũng có cảm giác như vừa rút trong lò lửa ra. Những mặt đường gần như bốc khói với nhiệt độ 42- 43 độ.

Có một mùa hạ năm ấy tôi bị một cơn sốt nặng, nhiệt độ trong người và bên ngoài bằng nhau. Tôi nằm sốt mê man trên giường không còn biết gì. Và bỗng có một lúc nào đó tôi cảm thấy hương thơm phủ ngập cả căn phòng và tôi chìm đắm vào một giấc mơ như một cơn mê sảng. Tôi thấy mình lạc vào một rừng hoa trắng thơm ngào ngạt, bay bổng trong không gian đó. Ðến lúc tỉnh dậy người ướt đẫm mồ hôi và tôi nhìn thấy bên cạnh giường có một người con gái nào đó đã đến cắm một bó hoa dạ lý hương trắng rất lớn. Chính cái mùi thơm của dạ lý hương đã đưa tôi vào giấc mơ kia. Giấc mơ trong một mùa hạ nóng bức.

Trong vùng tôi ở, quanh đó chỉ có một nhà duy nhất trồng dạ lý hương nên tôi biết ngay người mang hoa đến là ai.

Sau một tuần lễ tôi hết bệnh. Nghe tin bố người bạn đang hấp hối tôi vội vàng đến thăm. Ông chẳng có bệnh gì ngoài bệnh nhớ thương và buồn rầu. Câu chuyện rất đơn giản. Hai ông bà đã lớn tuổi thường nằm chung trên một sập gụ xưa. Cứ mỗi sáng bà cụ thức dậy sớm và xuống bếp nấu nước sôi để pha trà cho ông cụ uống. Một buổi sáng nọ, cũng theo thường lệ, bà cụ xuống bếp bị gió ngã xuống bất tỉnh và chết. Mấy người con ở gần đó tình cờ phát hiện ra và đưa bà cụ về nhà một người để tẩm liệm. Sau đó chôn cất và giấu ông cụ. Tất nhiên, khi ông cụ thức dậy hỏi con, mẹ các con đi đâu rồi, thì họ trả lời là mẹ sang nhà chúng con để chăm sóc mấy cháu vì chúng bị bệnh. Vài ngày sau vẫn chưa thấy bà về ông mới trầm ngâm hỏi các con có phải mẹ các con đã chết rồi phải không. Lúc ấy mọi người mới khóc òa lên. Từ đó ông nằm trên sập gụ một mình cơm không ăn, trà không uống cho đến lúc kiệt sức và đi theo bà cụ luôn.

Câu chuyện này ám ảnh tôi một thời gian. Và sau đó tôi kết hợp giấc mơ hoa trắng mùa hạ với mối tình già keo sơn này như áo xưa dù nhầu cũng xin bạc đầu gọi mãi tên nhau để viết nên bài "Hạ Trắng".

Trịnh Công Sơn

Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2009

Ẩm thực Huế

Ẩm thực Huế

Giới thiệu về Đại học Huế trên Wikipedia

http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_Hu%E1%BA%BF

Ý tưởng kinh doanh: Kinh doanh sách cũ, giáo trình cũ trực tuyến


1. Tại sao khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của bạn?
- Kinh doanh sách cũ, giáo trình cũ sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và tìm đúng tài liệu hay thông tin mà mình cần trong khoảng thời gian ngắn. Chỉ cần ngồi một chỗ, một cú click chuột là khách hàng sẽ hoàn tất các khâu giao dịch và hài lòng với những dịch vụ mà mình được đáp ứng.
- Dịch vụ được áp dụng với những đối tượng khách hàng như sau:
+ Khách hàng muốn tìm kiếm sách cũ, giáo trình cũ, những đầu sách kiếm không có hoặc không còn bán trên thị trường
+ Nơi khách hàng đang sống không bán loại sách mà họ cần tìm
+ Khách hàng cần một nguồn thông tin trong thời gian ngắn nhưng lại không có thời gian để tìm kiếm
+ Giá sẽ bằng khoảng từ 53% - 50% giá của sách mới
2. Mô hình doanh thu của chúng ta là gì?
- Khách hàng gởi email thông báo nhu cầu cần loại sách nào, chúng tôi sẽ triển khai việc tìm sách và gởi email lại cho khách hàng kèm theo một đoạn ngắn giới thiệu nội dung cuốn sách (tài liệu) mà vị khách đó đang tìm kiếm.
- Nếu đúng loại sách (tài liệu) khách hàng cần tìm, khách hàng sẽ gởi tiền thông qua chuyển khoản(giao dịch thông qua ngân hàng). Hoặc chúng tôi sẽ mang sách đến tận nhà và khách hàng trả bằng tiền mặt.
3. Cơ hội thị trường của ta là gì?
Phân khúc thị trường mà chúng tôi hướng đến:
- Học sinh, Sinh viên
- Trí thức
- Người bận rộn, không có thời gian
- Người thường xuyên sử dụng Internet
4. Đối thủ cạnh tranh
- Các trang web có kinh doanh dịch vụ này
- Các cửa hang sách cũ, giảm giá
5. Lợi thế cạnh tranh của bạn trong phân khúc đó là gì?
- Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách nhanh hàng chóng
- Phương thức thanh toán hiện đại
- Phương thức bán hàng mới lạ với mức giá phù hợp với các đối tượng khách hàng như: học sinh, sinh viên,…
- Đáp ứng cho nhiều đối tượng khách hàng
- Phương thức giao dịch đơn giản, thuận lợi cho khách hàng
6. Chiến lược thâm nhập thị trường của ta là gì?
Do dịch vụ này chỉ được mới thành lập nên cần xúc tiến quảng cáo kết hợp nhiều phương thức khác nhau:
- Đặt logo hoặc banner tại các website có lượng người truy cập lớn, trong đó có nhiều đối tượng phù hợp với khách hàng tiềm năng của sản phẩm.
- Thông qua hệ thống email
- Thông qua liên kết với các trang web khác
- Quảng cáo bằng Google Adsense, Google Adwords
- Quảng cáo trên các mạng xã hội, thông qua bạn bè, người thân
7. Cơ cấu tổ chức
- Đội ngũ nhân viên chuyên thu mua sách cũ, giáo trình cũ
- Nhân viên thay phiên nhau kiểm tra email để nhận yêu cầu của khách hàng
- Đội ngũ nhân viên chuyên tập hợp các tài liệu lại
- Đội ngũ nhân viên chuyên trả lời email cho khách hàng
8. Phẩm chất mà nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần có là gì?
- Quan hệ rộng
- Có những ý tưởng chiến lược sắc bén
- Nhạy bén với nhu cầu của khách hàng trên thị trường
Trên đây là những ý kiến tóm tắt của nhóm mình về ý tưởng kinh doanh, rất mong nhận được sự góp ý của các bạn để ý tuởng được hoàn thiện và sớm đưa vào hoạt động trong thực tế.



Chủ Nhật, 1 tháng 11, 2009

Buzz Marketing

Buzz Marketing là một hình thức marketing với mục đích làm tăng sự phổ biến, sự kích thích và một số thông tin về sản phẩm thông qua việc dùng tin đồn để tác động vào đối tượng muốn hướng đến cuả doanh nghiệp. Hình thức này sử dụng vai trò của truyền thông trong việc tạo ra sự bàn tán tích cực về thương hiệu.

Cần chú ý trong hình thức Buzz Marketing về 5 ngộ nhận của tin đồn:

1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn.

Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn.

Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là:

Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng (Chẳng hạn như xe đẩy scooter có thể gấp lại được).

Có tính hữu hình cao (Chẳng hạn như các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA).

Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới - ngay cả giữa những người không sử dụng chúng.

2. Tin đồn tự nhiên diễn ra.

Thực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn. Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau:

Hãy là người tiên phong - người định hướng dư luận quần chúng. Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm.

Hạn chế nguồn cung. Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle[1] của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuần

Tạo ra và tận dụng các danh sách để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm.

Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com - và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%.

Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn.

Ví dụ: Hãng xe Harley - Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng.

3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạn.
Thực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên. Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau.

4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên.

Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích.

Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm.

5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn.

Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn.

Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được.

Viral Marketing

Thuật ngữ Viral Marketing được đưa ra bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh doanh Harvard tháng 12 năm 1996, trong một bài báo trên tạp chí Fast Company mang tên The Virus of Marketing. Thuật ngữ sau đó được phổ biến rộng hơn bởi Tim Draper và Steve Jurvetson, những người sáng lập hãng Draper Fisher Jurvetson vào năm 1997 để miêu tả dịch vụ thư của Window Live Hotmail kèm dịch vụ quảng cáo cho chính hãng này thông qua người sử dụng.


Vậy Viral Marketing là gì?


Viral Marketing là thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính.


Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con virus.


Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các ảnh hưởng của mạng Internet. Viral Marketing là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự nguyện và vô tình. Thông điệp chuyển tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui, Flash game, ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Cho đến nay thì chưa có ai tổng kết có bao nhiêu loại hình Viral Marketing.


Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.


Thông thường người ta nhận thấy, cứ một khách hàng hài lòng sẽ kể cho ít nhất 3 người nữa về sản phẩm/dịch vụ mà họ thích. Vì thế mà người sáng lập trang web Google là Surgey Bin đã từng phát biểu rằng "chính khách hàng là những phương tiện quảng bá hữu hiệu nhất cho trang web". Ngược lại, khi khách hàng không hài lòng về sản phẩm/dịch vụ thì họ sẽ nói với 11 người khác về sản phẩm/dịch vụ mà họ không thích. Chiến lược marketing virus được tạo ra dựa trên hành vi tự nhiên này của con người.


Ví dụ: Tháng 12 năm 2005, một chàng trai trẻ đưa lên mạng youtube đoạn clip chơi đàn guitar bài Canon theo phong cách rook. Đoạn clip này hấp dẫn đến nổi mà người ta xem xong thì lại giới thệu đường link đó cho bạn bè của mình. Cho đến bây giờ, đoạn clip này đã có đến 56 triệu lượt xem, hơn 250 ngàn lời bình luận. Đó là một chiến dịch Viral Marketing đầy hấp dẫn của một trang web dạy đàn guitar với sự giúp sức của youtube, yahoo, các forum và mạng xã hội khác.


Tuy nhiên, để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…